Mục lục Mở đầu .1 1. Khái niệm và đặc điểm của môi giới thương mại 1 1.1 Khái niệm môi giới thương mại 1 1.2 Đặc điểm của môi giới thương mại 1 2. Hợp đồng môi giới thương mại 3 2.1 Chủ thể tham gia hợp đồng môi giới .3 2.2 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng môi giới thương mại 5 2.3 Chấm dứt hợp đồng môi giới 11 3. Các quy định về môi giới thương mại hiện hành cần xem xét sửa đổi, bổ sung 12 Kết luận .13 Tài liệu tham khảo 14
Mục lục Mở đầu .1 1. Khái niệm và đặc điểm của môi giới thương mại 1 1.1 Khái niệm môi giới thương mại 1 1.2 Đặc điểm của môi giới thương mại 1 2. Hợp đồng môi giới thương mại 3 2.1 Chủ thể tham gia hợp đồng môi giới .3 2.2 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng môi giới thương mại 5 2.3 Chấm dứt hợp đồng môi giới 11 3. Các quy định về môi giới thương mại hiện hành cần xem xét sửa đổi, bổ sung 12 Kết luận .13 Tài liệu tham khảo 14
Môi giới thương mại - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Commercial brokerage.
Luật thương mại năm 2005 qui định: "Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới."
– Bên môi giới có các nghĩa vụ sau:
1. Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài liệu được giao để thực hiện việc môi giới và phải hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới;
2. Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên được môi giới;
3. Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới, nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ;
4. Không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới, trừ trường hợp có uỷ quyền của bên được môi giới.
– Bên môi giới có các quyền sau:
Được hưởng thù lao môi giới theo thỏa thuận trong hợp đồng. Quyền hưởng thù lao của bên môi giới phát sinh từ thời điểm các bên đc môi giới ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, hay cung ứng dịch vụ với nhau. Tuy nhiên, trong hợp đồng môi giới, các bên có thế thỏa thuận thù lao môi giới chỉ phát sinh sau khi hợp đồng giữa các bên được môi giới thực hiện.
– Bên được môi giới có các nghĩa vụ sau:
1. Cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hoá, dịch vụ;
2. Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới.
– Bên được môi giới có các quyền sau:
1. Yêu cầu bên môi giới bảo quản các mẫu hàng hóa, tài liệu đã được giao để thực hiện việc môi giới và hoàn trả cho bên được môi giới 2. Yêu cầu bên môi giới không được cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của mình.
Nghĩa vụ của bên môi giới thương mại
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên môi giới thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
- Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài liệu được giao để thực hiện việc môi giới và phải hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới;
- Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên được môi giới;
- Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lí của các bên được môi giới, nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ;
- Không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới, trừ trường hợp có uỷ quyền của bên được môi giới.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên được môi giới có các nghĩa vụ sau đây:
- Cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hoá, dịch vụ;
- Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lí khác cho bên môi giới.
- Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, quyền hưởng thù lao môi giới phát sinh từ thời điểm các bên được môi giới đã kí hợp đồng với nhau.
- Trường hợp không có thoả thuận về giá dịch vụ, không có thoả thuận về phương pháp xác định giá dịch vụ và cũng không có bất kì chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định theo giá của loại dịch vụ đó trong các điều kiện tương tự về phương thức cung ứng, thời điểm cung ứng, thị trường địa lí, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá dịch vụ.
Thanh toán chi phí phát sinh liên quan đến việc môi giới
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên được môi giới phải thanh toán các chi phí phát sinh hợp lí liên quan đến việc môi giới, kể cả khi việc môi giới không mang lại kết quả cho bên được môi giới.
Các hành vi bị cấm đối với thương nhân môi giới hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá
- Lôi kéo khách hàng kí kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm lợi nhuận cho khách hàng;
- Chào hàng hoặc môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng;
- Sử dụng giá giả tạo hoặc các biện pháp gian lận khác khi môi giới cho khách hàng;
- Từ chối hoặc tiến hành chậm trễ một cách bất hợp lí việc môi giới hợp đồng theo các nội dung đã thoả thuận với khách hàng;
- Gian lận, lừa dối về khối lượng hàng hóa trong các hợp đồng kì hạn hoặc hợp đồng quyền chọn được giao dịch hoặc có thể được giao dịch và gian lận, lừa dối về giá thực tế của loại hàng hoá trong các hợp đồng kì hạn hoặc hợp đồng quyền chọn;
- Đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hoá mua bán qua Sở giao dịch hàng hóa;
- Dùng các biện pháp bất hợp pháp để gây rối loạn thị trường hàng hóa tại Sở giao dịch hàng hoá. (Theo Luật thương mại năm 2005)
Khái niệm về môi giới thương mại được quy định tại Điều 150, Luật Thương mại. Theo đó, môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.
Chủ thể của bên môi giới phải là thương nhân và không nhất thiết phải có ngành nghề đăng ký kinh doanh trùng với bên được môi giới. Bên được môi giới không bắt buộc phải là thương nhân.
Nội dung hoạt động môi giới thương mại rất rộng, bao gồm rất nhiều các hoạt động khác nhau như: tìm kiếm và cung cấp thông tin về đối tác cho bên được môi giới, tiến hành các hoạt động giới thiệu hàng hóa dịch vụ môi giới đến người được môi giới. thu xếp để các bên tiếp xúc với nhau …Mục đích của bên môi giới thương mại là tìm kiếm lợi nhuận dựa trên thù lao được trả từ hoạt động môi giới.
Phạm vi của môi giới thương mại được mở rộng ra bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau như môi giới mua bán hàng hóa, môi giới bảo hiểm, môi giới chứng khoán, môi giới thuê máy bay, môi giới tàu biển, môi giới bất động sản…Tùy từng lĩnh vực sẽ được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan.
Theo quy định, không phải tất cả các bên được môi giới đều có quan hệ môi giới thương mại với bên môi giới mà chỉ bên được môi giới nào có hợp đồng với bên môi giới thì giữa họ mới hình thành quan hệ môi giới thương mại.
Hợp đồng môi giới là hợp đồng giữa bên được môi giới và bên môi giới, theo đó, bên môi giới giới thiệu bên thứ ba ký kết hợp đồng cho bên được môi giới hoặc cung cấp những điều kiện để cho bên được môi giới kí kết hợp đồng và được hưởng hoa hồng về việc môi giới này. Bên môi giới trong hợp đồng môi giới phải là thương nhân. Hợp đồng môi giới phải được lập thành văn bản với các nội dung chủ yếu gồm:
Trụ sở chính (văn phòng giao dịch): Lô 09 khu N1 ngõ 1, đường Nguyễn Hoàng Tôn, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội
Điện thoại: 0246.29.33.222/0976.718.066